12 từ thể hiện tinh thần của người Nhật

Khám phá Nhật Bản
By Thế Giới Du Lịch , 10/05/2018
12 từ thể hiện tinh thần của người Nhật

1. Ganbatte

Ganbatte là một cụm từ thông dụng trong tiếng Nhật có nghĩa là "cố gắng hết sức!" Nhật Bản rất tôn trọng những nỗ lực và vượt lên chính mình. Điều này có thể được nhìn thấy theo cách mà mọi người làm việc hoặc trong niềm đam mê của Nhật Bản đối với những thách thức về thể chất như mang mikoshi tại các lễ hội có thể nặng đến vài tấn.

2. Shoganai

Shoganai là một lý tưởng quan trọng ở Nhật Bản có thể được dịch là "không thể giúp được gì." Đó là triết lý hoặc chiến lược mà một số điều không nằm trong tầm kiểm soát của bạn và tốt nhất nên tập trung nỗ lực vào những điều bạn có thể thay đổi.

Shoganai được sử dụng để giải thích một loạt các hiện tượng xã hội ở Nhật Bản bao gồm cả khả năng của đất nước để trở lại từ khó khăn. Mọi người không phàn nàn nhiều và báo chí trước áp lực. Nó cũng có thể được sử dụng để giải thích những điều tiêu cực như sự không quan tâm của người dân trong chính trị cho phép các chính trị gia thực hiện những điều không phổ biến rộng rãi.

3. Giri & Ninjo

Giri & Ninjo có thể được hiểu là trách nhiệm và cảm xúc. Giri là một nhiệm vụ bạn có do công việc, gia đình và các mối quan hệ giữa các cá nhân. Ví dụ, người phục vụ có nghĩa vụ phải cung cấp một tiêu chuẩn cao về dịch vụ khách hàng. Nếu khách hàng khó chịu, nhân viên phục vụ có thể cảm thấy tức giận nhưng vẫn phải hoàn thành nhiệm vụ trước tiên. Sự ưu tiên khó khăn này của trách nhiệm về cảm xúc là chủ đề của nhiều bộ phim truyền hình Nhật Bản. Đó cũng là một vấn đề thực sự mà mọi người phải đối mặt hàng ngày.

4. Genki

Genki là một từ thông dụng trong tiếng Nhật có thể dịch là sức khoẻ, sự nhiệt tình, tinh thần hoặc năng lượng. Nó đóng gói ý tưởng về sức khỏe và sự nhiệt tình trong một khái niệm đơn lẻ.

5. Mottainai

Mottainai là một cảm giác hối hận về việc lãng phí một thứ gì đó. Là một hòn đảo có dân số cao với ít tài nguyên thiên nhiên, người Nhật theo lịch sử đã có ác cảm mạnh mẽ với sự lãng phí. Đạo đức này được coi là mờ nhạt vì nó dễ dàng để phát hiện các thói quen lãng phí ở Nhật Bản hiện đại. Tuy nhiên, mottainai vẫn là một lý tưởng mạnh mẽ ở Nhật Bản ngay cả khi thực tế của nó đang mờ dần. Hầu hết mọi người có thể kể một câu chuyện về cách một người lớn tuổi như ông bà tránh xe máy bằng cách sửa chữa đồ vật và tái chế những đồ vật như kimono.

6. Kawaii

Kawaii là từ tiếng Nhật dễ thương. Nhật Bản có một cảm giác độc đáo về thẩm mỹ dễ thương.

7. Kami

Kami là những vị thần Shinto. Theo truyền thống của Shinto có tám triệu Kami. Tuy nhiên, con số này là cách mà Nhật Bản cổ đại đại diện cho vô cực. Các vị thần với số lượng lớn đã cho thấy Nhật Bản về cảm giác linh hoạt về mặt tôn giáo. Ví dụ, người Nhật thường theo Shinto và Phật giáo. Nó cũng phổ biến đối với các cặp vợ chồng để chọn một đám cưới theo phong cách Christian ở Nhật Bản.

 

8. Honne & Tatemae

Honne & Tatemae có thể được dịch là "ý kiến thực sự" và "khuôn mặt công khai." Tatemae là ý tưởng rằng nó thường là cần thiết để che giấu ý kiến thực sự của bạn để đảm bảo hài hòa xã hội. Đây là một khối xây dựng cơ bản của Cách cư xử Nhật Bản. Thật là bất thường khi trực tiếp chỉ trích ai đó trong các tình huống xã hội. Kết quả là người Nhật có khuynh hướng đưa ra những lời chỉ trích một cách khéo léo mà bạn phải tinh tế mới nhận ra được những ẩn ý đấy.

9. Jishuku

Jishuku là một loại tang lễ thường được dịch là "tự kiềm chế". Đây là khoảng thời gian phản ánh sau khi mất người thân yêu có thể kéo dài vài tháng hoặc lâu hơn. Trong suốt thời gian người Jishuku tự kiềm chế những thứ nuông chiều và tô vẽ bản thân. Ví dụ, thông thường bạn không được tham gia nomikai trong thời gian Jishuku. Nhật Bản đã Jishuku ở cấp quốc gia sau một bi kịch lớn như một trận động đất đã tước đi nhiều sinh mạng. Ở cấp độ quốc gia, điều này thường có nghĩa là hủy bỏ các lễ hội và các sự kiện vui chơi khác.

10. Mono No Aware

Mono No Aware là một thẩm mỹ Nhật Bản có thể dịch được "sự vô thường của sự vật." Nó cho thấy mọi thứ hấp dẫn hơn bởi vì chúng không kéo dài. Ví dụ, hoa anh đào nở rực rỡ vào mùa xuân và nhanh chóng rơi. Mono No Aware cho thấy hoa anh đào sẽ kém hấp dẫn hơn nếu chúng là hoa dài. Mặc dù đó là một thẩm mỹ hấp dẫn, Mono No Aware có một phần lịch sử khá tăm tối. Chẳng hạn, vào thế chiến thứ hai, chính phủ Nhật đã sử dụng nó để thuyết phục những người trẻ tuổi về vinh quang chiến tranh.

11. Otsukaresama Deshita

Otsukaresama Deshita là một cách thông thường để nói chúc ngủ ngon tại nơi làm việc ở Nhật Bản có thể được dịch là "ngài đã mệt mỏi rồi." Ở Nhật Bản, nó được coi là một lời khen ngợi cho một ai đó họ đang mệt mỏi vì nó ngụ ý rằng họ đã làm việc chăm chỉ. Otsukaresama Deshita cũng là cách cổ vũ phổ biến ở Nhật.

12. Pasonaru Supesu

Pasonaru Supesu là thuật ngữ tiếng Nhật dành cho không gian cá nhân. Ở Nhật, không gian cá nhân là một thứ kỹ năng. Có nghĩa là mọi người đã phát triển các chiến lược khác nhau để tạo ra một không gian cá nhân nhỏ trong những điều kiện đông đúc nhất.

Bình luận của bạn về bài viết này
Tin cùng chuyên mục